BẠN BIẾT GÌ VỀ RỐI LOẠN HOẢNG SỢ?

06-08-2024

Bạn có từng gặp trường hợp một người vô cùng sợ hãi mà không vì nguyên nhân gì to tát; người đó hoảng hốt đến mức gần như sắp chết đến nơi, luôn phải đi cấp cứu ở bệnh viện nhưng không tìm được nguyên nhân tổn thương thực thể nào. Tình trạng này lặp đi lặp lại thường xuyên, nghiêm trọng đến mức ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống. Người đó không phải đang giả vờ mà có thể đang mắc bệnh lý tâm thần, hay cụ thể hơn là chứng rối loạn hoảng sợ. Cùng đọc bài viết dưới đây để giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh lý này.

Rối loạn hoảng sợ là gì?

Rối loạn hoảng sợ là bệnh thuộc nhóm rối loạn lo âu, đặc trưng bởi các cơn hoảng sợ kịch phát, xuất hiện đột ngột và mạnh mẽ, kèm theo các triệu chứng cơ thể và/hoặc triệu chứng nhận thức khi không có sự đe dọa thật sự hay nguyên nhân rõ ràng. Bệnh nhân có cảm giác như mình sắp chết hay cho rằng mình bị nhồi máu cơ tim, phát điên hoặc mất kiểm soát. Rối loạn hoảng sợ là sự xuất hiện các cơn hoảng loạn lặp đi lặp lại, thường đi kèm với nỗi sợ hãi về các cơn hoảng loạn trong tương lai hoặc những thay đổi hành vi để tránh các tình huống có thể dẫn đến các cơn hoảng loạn.

Các cơn hoảng sợ rất phổ biến, ảnh hưởng tới 11% dân số trong một năm. Mỗi người thường chỉ có một hay hai cơn hoảng sợ trong đời và các vấn đề đó sẽ biến mất khi tình huống căng thẳng kết thúc. Nhưng nếu bạn có những cơn hoảng sợ không mong muốn và kéo dài không ngớt, bạn có thể mắc chứng rối loạn hoảng sợ. Rối loạn hoảng sợ thường bắt đầu vào cuối vị thành niên hoặc giai đoạn sớm của tuổi trưởng thành và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với nam giới.

Triệu chứng

Cơn hoảng sợ thường bắt đầu bất ngờ không có cảnh báo trước. Chúng có thể tới bất cứ lúc nào và xuất hiện không theo một chu kì nào cả. Một số dấu hiệu nhận biết chính của rối loạn hoảng sợ bao gồm: các cơn sợ sệt kinh hoàng và đột ngột, thay đổi hành vi, triệu chứng thân thể hay lo lắng quá mức về sức khỏe. Cơn hoảng sợ có thể xảy ra rất đa dạng nhưng triệu chứng thường ở đỉnh điểm sau vài phút. Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức sau khi trải qua cơn hoảng.

Cơn hoảng sợ đòi hỏi một khởi đầu đột ngột của sự sợ hãi hoặc khó chịu mãnh liệt đi kèm với ít nhất 4 trong số 13 triệu chứng: 

  • Nhận thức
  • Sợ chết
  • Sợ mình sẽ phát điên hoặc mất kiểm soát
  • Cảm giác không bình thường, lạ thường (tri giác sai thực tại), hoặc tách rời bản thân (giải thế nhân cách)
  • Cơ thể
  • Đau hoặc khó chịu ở ngực
  • Nhịp tim nhanh, đập mạnh hoặc không đều
  • Chóng mặt, cảm thấy mất thăng bằng, hoặc xỉu đi
  • Cảm thấy nghẹt thở
  • Nóng bừng hoặc ớn lạnh
  • Buồn nôn hoặc khó chịu ở bụng
  • Tê cóng hoặc cảm giác kiến bò
  • Cảm giác hụt hơi hoặc ngột thở
  • Đổ mồ hôi
  • Rung lên hoặc run

Các triệu chứng hoảng sợ có thể kéo dài vài phút đến một giờ. Mặc dù không thoải mái - vào những lúc cực điểm – nhưng các cơn hoảng sợ không đe dọa đến tính mạng.

Hầu hết bệnh nhân có nỗi sợ hãi về các cơn hoảng sợ trong tương lai nên sẽ có những thay đổi hành vi, tránh xa các tình huống hoặc hoạt động mà người bệnh tin rằng có thể gây ra cơn hoảng sợ. Nhiều trường hợp bệnh nhân chỉ ở những nơi quen thuộc (ở nhà, trong phòng), không đi ra ngoài một mình, hoặc nếu có cần phải có người đi cùng.

Nguyên nhân gây ra rối loạn hoảng sợ?

Chưa xác định rõ nguyên nhân, nhưng có những yếu tố được cho là có liên quan đến rối loạn hoảng sợ:

  • Di truyền
  • Sử dụng thường xuyên các chất kích thích như caffeine, nicotine
  • Một số thay đổi trong các bộ phận chức năng não. Các chất dẫn truyền thần kinh (serotonin và epinephrine) có thể đóng góp một phần vào nguyên nhân của bệnh.

Chẩn đoán

  • Theo DSM-5, người bệnh mắc rối loạn hoảng sợ phải chịu đựng các cơn hoảng loạn tái phát với tần suất không cách nhau quá dài. Trong đó có ít nhất 1 lần với một hay cả hai triệu chứng điển hình kéo dài tầm hơn 1 tháng như sau:
  • Lo lắng kéo dài kèm cơn hoảng sợ về hậu quả của chúng (Ví dụ: mất lý trí, không kiềm chế được bản thân có thể đến mức phát điên).
  • Hành vi tránh né các trường hợp bình thường nhưng người bệnh xem như nguy cơ có thể gây bộc phát cơn hoảng sợ tiếp theo.

Bệnh rối loạn hoảng sợ chủ yếu được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng. Để kết luận chính xác, bác sĩ cần khai thác quá trình bệnh lý, thực hiện các xét nghiệm cần thiết để loại trừ những bệnh lý thực thể có thể gây ra các biểu hiện tương tự như cơn hoảng sợ. 

Các bệnh lý kèm theo

Rối loạn hoảng sợ thường đi kèm với ít nhất một tình trạng bệnh lý khác. Các rối loạn lo âu khác, trầm cảm nặng, rối loạn lưỡng cực và rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu là những bệnh tâm thần đi kèm phổ biến nhất.

Các phương pháp điều trị

Các cơn hoảng sợ đơn thuần có thể không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu cơn hoảng sợ xuất hiện nhiều, quá mức, ảnh hưởng đến chức năng sinh hoạt, làm việc thì cần được can thiệp. Rối loạn hoảng sợ được điều trị bằng liệu pháp dược lý, liệu pháp tâm lý hoặc cả hai. 

  • Liệu pháp dược lý:
  • Thuốc chống trầm cảm: nhóm thuốc SSRI và SNRI thường được sử dụng để kiểm soát triệu chứng.
  • Thuốc chống lo âu: Benzodiazepines có thể được dùng tạm thời để giảm triệu chứng lo âu.
  • Liệu pháp tâm lý:
  • Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT): đây là phương pháp phổ biến nhất, giúp bệnh nhân nhận biết và thay đổi những suy nghĩ tiêu cực, hành vi không lành mạnh gây ra hoảng sợ.
  • Liệu pháp tiếp xúc: bệnh nhân được tiếp xúc dần với các tình huống gây lo lắng trong môi trường an toàn và có kiểm soát, nhằm giảm sự sợ hãi qua thời gian.
  • Một số phương pháp giúp ngăn cơn hoảng sợ: 
  • Ngủ đủ giấc, tập thể dục hàng ngày
  • Học thiền, xoa bóp, yoga, thái cực quyền và các bài tập thư giãn như thực hành thở, thư giãn cơ...
  • Xây dựng chế độ ăn uống điều độ, tránh sử dụng thức ăn có chứa chất kích thích (cà phê, rượu, nước tăng lực, thuốc lá...)

Kết luận

Các cơn hoảng sợ không nguy hiểm nhưng không dễ chịu. Càng ngày, các cơn hoảng sợ sẽ càng khó kiểm soát và trở nên tồi tệ hơn. Nếu bạn hoặc người thân có các biểu hiện hoảng sợ như đã mô tả ở trên bài, nên đến khám tại bệnh viện chuyên khoa tâm thần để được thăm khám và đánh giá cụ thể, từ đó đưa ra được hướng điều trị phù hợp nhất!